Tổng vốn cho dự án tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam 2 đoạn là 112.325 tỉ đồng

20:55 06/06/2021

Tại dự thảo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Cục Đường sắt Việt Nam trình Bộ Giao thông Vận tải, mục tiêu đến năm 2030, vận tải hàng hóa đạt 11,8 triệu tấn, chiếm thị phần khoảng 0,3%; vận tải hành khách 460 triệu khách, chiếm thị phần 1,08%.

Để đạt mục tiêu này, mạng lưới đường sắt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 được quy hoạch theo 16 tuyến với chiều dài 4.746,4 km. Trong đó, có 7 tuyến chính hiện hữu với chiều dài 2.378,4 km và quy hoạch để chuẩn bị, thực hiện đầu tư 9 tuyến đường sắt mới với chiều dài 2.368 km.

Trong số 9 tuyến mới được đề xuất ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2030, ưu tiên hàng đầu là tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với xây dựng trước 2 đoạn Hà Nội-Vinh, Nha Trang  -TP. Hồ Chí Minh. Tổng nhu cầu vốn của dự án cho giai đoạn này là 112.325 tỉ đồng.

Ông Đặng Quyết Tiến, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính) nhìn nhận, việc xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao là dự án đầu tư có tính lan tỏa, tạo sự thúc đẩy cho phát triển nhiều ngành như cơ khí, phát triển công nghệ cao. 

  Tổng vốn cho dự án tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam 2 đoạn là 112.325 tỉ đồng.

Nói về vốn, Chủ tịch HĐTV Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam nhìn nhận, đối với một dự án, quan trọng không phải giá trị vốn đầu tư bao nhiêu mà hiệu quả của dự án thế nào để quyết định đầu tư. Nếu hiệu quả đầu tư là lớn thì 100 tỷ USD vẫn phải làm. Đơn cử như khi Nhật Bản xây dựng tàu cao tốc Shinkansen họ vẫn phải vay để làm. Do đó, phải cơ bản lượng hóa được hiệu quả dự án đối với phát triển kinh tế-xã hội để quyết định lựa chọn đầu tư.

Ngoài việc đề xuất ưu tiên xây dựng 2 đoạn của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc-Nam, dự thảo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 còn đề xuất thêm 8 tuyến đường sắt mới với 4 dự án kết nối cảng biển.

Cụ thể: Hoàn thành xây dựng tuyến Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-cảng Cái Lân (xây dựng mới đoạn Lim - Phả Lại; nâng cấp, cải tạo đoạn Yên Viên-Lim, đoạn Phả Lại-Hạ Long), đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, dài khoảng 129 km, nhu cầu vốn 6.000 tỉ đồng.

Xây dựng đường sắt nối cảng Lạch Huyện, Đình Vũ với đường sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-Cái Lân bao gồm: đoạn Mạo Khê-Dụ Nghĩa-Nam Hải Phòng; đoạn Nam Hải Phòng nối cảng Lạch Huyện, Đình Vũ; đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, dài khoảng 78 km, nhu cầu vốn 48.400 tỉ đồng.

Tuyến đường sắt Biên Hòa-Vũng Tàu khổ 1.435 mm, điện khí hóa, dài khoảng 84 km, trong đó đoạn Biên Hòa-Thị Vải đường đôi, đoạn Thị Vải-Vũng Tàu đường đơn. Tuyến Vũng Áng-Tân Ấp-Mụ Giạ, đường đơn, khổ 1.435 mm, dài khoảng 119 km.

Cùng với tuyến Vũng Áng-Mụ Giạ kết nối đường sắt Lào với cảng Vũng Áng, kết nối đường sắt quốc tế còn có xây dựng mới tuyến Dĩ An - Lộc Ninh, khổ 1.435 mm, điện khí hóa, dài khoảng 128 km, trong đó đoạn Dĩ An - Chơn Thành đường đôi, đoạn Chơn Thành-Lộc Ninh đường đơn.

Đồng thời, trong 10 năm tới sẽ ưu tiên xây dựng các tuyến đường sắt liên vùng, kết nối gồm: Đường sắt vành đai phía Đông Ngọc Hồi-Lạc Đạo-Bắc Hồng, thuộc đường sắt khu đầu mối Hà Nội, đường đôi, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, dài khoảng 59 km.

Tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm-Long Thành, đường đôi, khổ 1.435 mm, dài khoảng 38 km. Tuyến đường sắt TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, đường đôi, khổ 1.435 mm, điện khí hóa, dài khoảng 174 km.

P.V