Những trường hợp doanh nghiệp dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép

09:11 23/03/2021

Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2021/NĐ-CP quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Nghị định số 23/2021/NĐ-CP quy định rõ điều kiện cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37 của Luật Việc làm gồm: Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập; trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập; trung tâm dịch vụ việc làm do người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương quyết định thành lập.

 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Việc làm.

Nghị định số 23/2021/NĐ-CP cũng quy định rõ điều kiện cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

+ Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.

+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép.

+ Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt.

+ Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp.

+ Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép nêu trên.

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động năm 2019.

P.V