Những trách nhiệm của Đại lý thuế và nhân viên Đại lý thuế

06:34 25/02/2021

Đây là những nội dung được quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021, hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Cụ thể, Thông tư số 10/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định Đại lý thuế phải có trách nhiệm kinh doanh dịch vụ theo đúng phạm vi ghi trong Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được Cục Thuế cấp.

Đại lý thuế và nhân viên Đại lý thuế phải thực hiện đúng và đấy đủ các trách nhiệm được quy định tại hông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Đại lý thuế và nhân viên Đại lý thuế phải thực hiện đúng và đấy đủ các trách nhiệm được quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. (Ảnh: minh họa)

Cùng với đó, Đại lý thuế phải duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong suốt thời gian hoạt động;

Đại lý thuế phải tuyển dụng và quản lý nhân viên theo đúng quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

Đáng chú ý, Thông tư số 10/2021/TT-BTC nêu rõ, Đại lý thuế không được thông đồng với công chức thuế, người nộp thuế để vi phạm pháp luật về thuế. Trường hợp Đại lý thuế có hành vi giúp người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm trên; Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và chịu bồi thường cho người nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế.

Đại lý thuế có trách nhiệm chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của Cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế.

Đặc biệt, Đại lý thuế phải giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ của Đại lý thuế.

Ngoài ra, Đại lý thuế còn có trách nhiệm gửi thông báo, báo cáo đến Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên Đại lý thuế, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên Đại lý thuế; Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm phải gửi báo cáo tình hình hoạt động Đại lý thuế.

Trách nhiệm của nhân viên Đại lý thuế cũng được quy định cụ thể tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính.

Theo đó, nhân viên Đại lý thuế có những trách nhiệm cụ thể như sau: Thực hiện các công việc trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định; Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế khác (nếu có). Trường hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế; Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc; Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế; Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định.

Điều 29 Thông tư số 10/2021/TT-BTC quy định việc công khai thông tin về Đại lý thuế. Cụ thể:

Nội dung công khai thông tin về Đại lý thuế: Thông tin công khai Đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên Đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, danh sách nhân viên Đại lý thuế, phạm vi cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác; Thông tin công khai Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên Đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định đình chỉ (số, ngày, cơ quan ban hành), lý do bị đình chỉ, thời gian bị đình chỉ; Thông tin công khai Đại lý thuế bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên Đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định thu hồi (số, ngày, cơ quan ban hành), ngày quyết định thu hồi có hiệu lực.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế hoặc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi theo quy định tại Điều 22, Điều 26, Điều 27 Thông tư này, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về đại lý thuế tương ứng các nhóm thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thông tư Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 thay thế Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính và Thông tư số 51/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12a tháng 3 năm 2021.

Hà An