Không miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn
Theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì không được miễn thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan cho biết, khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước” thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Cũng tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất” được miễn thuế nhập khẩu.
Điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan”.
Tuy nhiên, tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê, trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa và các khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa đi thuê. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với các chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa đi mượn”.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì doanh nghiệp nội địa không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi tạm nhập và không thuộc các trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi tái xuất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do là trường hợp đi thuê, mượn.
Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Theo TCHQ
- Lấy ý kiến sửa đổi, bổ sung 3 nhóm nội dung lớn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Hết nửa đầu tháng 4, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm
- Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu rau quả tươi sang Hà Lan
- Xung đột Ukraine buộc các công ty xuất khẩu nông sản, nhập khẩu phải tìm thị trường khác
Cùng chuyên mục
Hà Nội: Triển khai cấp Phiếu Lý lịch Tư pháp trên VNeID từ ngày 22/4
Ngân hàng Nhà nước quyết định kéo dài Thông tư 02 đến hết năm 2024
Bộ Nội vụ và Bộ LĐ-TB&XH "chốt" kế hoạch tăng lương tối thiểu 2024
Thủ tướng chỉ đạo xây dựng Nghị định chế độ tiền lương mới
Quy định mới về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu gạo, lá thuốc lá khô xuất xứ Campuchia
-
Hoàn thiện thể chế để mở đường cho doanh nghiệp vượt khó, phát triển
-
Tập trung vào giá trị cốt lõi, doanh nghiệp Việt có thể nâng tầm thương hiệu
-
TS. Lê Xuân Nghĩa: Cần xây dựng gói tín dụng hỗ trợ mới cho nhà ở xã hội bài bản hơn
-
Có nên đầu tư vàng giữa lúc thị trường đang đầy biến động?
-
Chủ tịch Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam: Nhà ở xã hội và cải tạo chung cư cũ sẽ giải quyết vấn đề chênh lệch cung- cầu