Doanh nghiệp cần biết: Kiến thức cơ bản về "Doanh nghiệp ưu tiên"

10:16 09/06/2021

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

Tạp chí điện tử Doanhnghiephoinhap.vn xin giới thiệu tới Quý độc giả những kiến thức cơ bản xung quanh khái niệm "Doanh nghiệp ưu tiên" và hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên.

Thông tư 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, đại lý, dự án được áp dụng chế độ ưu tiên; thủ tục thẩm định, công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ quản lý đối với doanh nghiệp, đại lý và dự án được áp dụng chế độ ưu tiên.

Thế nào là doanh nghiệp ưu tiên?

Cần lưu ý rằng pháp luật doanh nghiệp không có định nghĩa về doanh nghiệp ưu tiên. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 72/2015/TT-BTC, doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên. Thẩm quyền công nhận doanh nghiệp ưu tiên là cơ quan Hải quan.

Như vậy “Doanh nghiệp ưu tiên” là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

Doanh nghiệp ưu tiên được hưởng các chế độ ưu tiên riêng biệt so với các doanh nghiệp thông thường khi tiến hành hoạt động xuất, nhâp khẩu.

Lợi thế của doanh nghiệp ưu tiên trong giai đoạn hội nhập sẽ rất lớn khi Hải quan Việt Nam tham gia Chương trình Doanh nghiệp ưu tiên (AEO) do Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) tổ chức. Sau khi Việt Nam ký kết thỏa thuận hoặc hiệp định về chương trình này, doanh nghiệp ưu tiên của các nước sẽ được công nhận lẫn nhau và được hưởng các chế độ ưu đãi đặc biệt của mỗi nước dành cho các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để được công nhận doanh nghiệp ưu tiên do Tổng Cục Hải Quan chứng nhận, doanh nghiệp phải trải qua một chặng đường dài nỗ lực phấn đấu, minh bạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn chân chính, tuân thủ pháp luật.

Điều kiện để trở thành doanh nghiệp ưu tiên

Để được hưởng các chế độ ưu tiên trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trở thành doanh nghiệp ưu tiên. Đây là những điều kiện vô cùng chặt chẽ mà rất ít các doanh nghiệp có thể đạt được.

Điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên không hề đơn giản. Đó phải là các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về thuế, hải quan; Kim ngạch xuất nhập khẩu mỗi năm đạt từ 100 triệu USD trở lên; DN thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thuế điện tử, thanh toán hàng hóa XNK qua ngân hàng; Thực hiện tốt chính sách kiểm soát nội bộ; Chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán.

Doanh nghiệp ưu tiên hải quan được nhận nhiều chế độ ưu tiên

Doanh nghiệp ưu tiên hải quan được nhận nhiều chế độ ưu tiên. (Ảnh: minh họa)

Theo Thông tư 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015, doanh nghiệp được xét chế độ ưu tiên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế: Trong thời hạn 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau: (1) Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; (2) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương; (3) Đối với đại lý làm thủ tục hải quan, số tờ khai hải quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ 0,5% tính trên tổng số tờ khai đã làm thủ tục hải quan; (4) Không nợ thuế quá hạn theo quy định.

Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên;

Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên;

Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên.

Lưu ý: Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.

Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử:
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.

Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân hàng giao dịch.

Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: (1) Doanh nghiệp thực hiện và duy trì các quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp; (2) Doanh nghiệp có các biện pháp, phương tiện, quy trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về doanh nghiệp; Kiểm tra an toàn container trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải; Giám sát tại các vị trí quan trọng: Khu vực tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu vực hành chính; Phân quyền công nhân viên di chuyển, làm việc tại các khu vực phù hợp với nhiệm vụ; Kiểm soát an ninh hệ thống công nghệ thông tin; An ninh nhân sự.

Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán: (1) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính; (2) Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

Trần Linh