Doanh nghiệp cần biết: Hướng dẫn nhập khẩu và phân loại mặt hàng ray thép đã qua sử dụng

07:06 07/07/2021

Doanh nghiệp tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung khai hải quan. Trường hợp có thông tin, nghi ngờ lô hàng nhập khẩu là phế liệu thì thực hiện kiểm tra sau thông quan.

Hướng dẫn nhập khẩu ray thép đã qua sử dụng

Tổng cục Hải quan đã phát đi những hướng dẫn nhằm tháo gỡ vướng mắc của một số đơn vị liên quan đến việc nhập khẩu mặt hàng ray thép đã qua sử dụng. Theo đó, các đơn vị hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng ray thép đã qua sử dụng căn cứ ý kiến của Tổng cục Môi trường, hồ sơ hải quan nhập khẩu, khai báo mục đích sử dụng của doanh nghiệp để xem xét giải quyết thủ tục theo quy định.

Khoản 1, Điều 26 Luật Hải quan quy định: “Khi phân loại hàng hoá phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá XNK để xác định tên gọi, mã số của hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam”

Khoản 1, Điều 26 Luật Hải quan quy định: “Khi phân loại hàng hoá phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá XNK để xác định tên gọi, mã số của hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam”.

Theo Tổng cục Hải quan, Tổng cục Môi trường đã có ý kiến về trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh của các quy định về quản lý phế liệu nhập khẩu tại Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg.

Cụ thể, căn cứ mô tả hàng hóa của tổ chức nhập khẩu, trường hợp ray thép được xếp vào nhóm hàng “vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc tàu điện bằng sắt hoặc thép, như: ray, ray dẫn hướng và ray có răng, lưỡi ghi, ghi chéo, cần bẻ ghi và các đoạn nối chéo khác, tà vẹt (dầm ngang), thanh nối ray, gối ray, tấm đệm ray, tấm để (để ray), thanh chống xô, bệ đỡ (bedplate), tà vẹt và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép hoặc định vị đường ray” quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; có Giấy chứng nhận xuất xứ C/O nêu rõ là hàng hóa đã qua sử dụng (có mã HS 7302), không phải là phế liệu và không thuộc nhóm hàng có mã HS 7204.

Đồng thời, mặt hàng nêu trên được tái sử dụng làm đường ray cho các thiết bị phương tiện vận chuyển có trong các xưởng sản xuất công nghiệp, ray cần trục, ray hạ tàu thủy (không sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác như: tái chế, nấu chảy, luyện kim, đúc để sản xuất gang, thép hoặc sản phẩm liên quan) thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của các quy định về quản lý phế liệu nhập khẩu tại Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị, các doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng ray thép đã qua sử dụng căn cứ ý kiến của Tổng cục Môi trường, hồ sơ hải quan nhập khẩu, khai báo mục đích sử dụng của doanh nghiệp để xem xét giải quyết thủ tục theo quy định.

Doanh nghiệp tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung khai hải quan. Trường hợp có thông tin, nghi ngờ lô hàng nhập khẩu là phế liệu thì thực hiện kiểm tra sau thông quan.

Phân loại mặt hàng ray thép đã qua sử dụng

Tổng cục Hải quan cho biết, khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định “Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quả trình sản xuất khác".

Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Môi trường tại công văn số 649/TCMT QLCT ngày 16/3/2021 thì mô tả hàng hóa của tổ chức nhập khẩu, trường hợp ray thép được xếp vào nhóm hàng “vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc tàu điện bằng sắt hoặc thép, như: ray, ray dẫn hướng và ray có răng, lưỡi ghi, ghi chéo, cần bẻ ghi và các đoạn nối chéo khác, tà vẹt (dầm ngang), thanh nối ray, gối ray, tấm đêm ray tam để (để ray), thanh chống xô, bệ đỡ (bedplate), tà vẹt và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép hoặc định vị đường ray” quy định tại Thông tư 65/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất - nhập khẩu Việt Nam; có Giấy chứng nhận xuất xứ C/O nêu rõ là hàng hóa đã qua sử dụng (có mã HS 73.02), không phải là phế liệu và không thuộc nhóm hàng có mã HS 72.04.

Mặt hàng nêu trên được tái sử dụng làm đường ray cho các thiết bị phương tiện vận chuyển có trong các xưởng sản xuất công nghiệp, ray cần trục, ray hạ tàu thủy (không sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác như: tái chế, nấu chảy, luyện kim, đúc để sản xuất gang, thép hoặc sản phẩm liên quan) thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của các quy định về quản lý phế liệu NK tại Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg.

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư 65/2017/TT-BTC; Thông tư 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư 65/2017/TT-BTC; tham khảo chú giải chi tiết HS

Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn phân loại mặt hàng ray thép đã qua sử dụng như sau:

Trường hợp mặt hàng được sử dụng như phế liệu kim loại, sắt vụn, là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác như: tái chế, nấu chảy, luyện kim, đúc để sản xuất gang, thép hoặc sản phẩm liên quan thì phù hợp phân loại tại nhóm 72.04 “Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép”.

Trường hợp mặt hàng là đường ray xe lửa, tàu điện hoặc vật liệu xây dựng đường ray xe lửa, tàu điện theo mục đích thiết kế ban đầu, không kể mục đích sử dụng dự kiến của chúng, tái sử dụng làm đường ray cho các thiết bị phương tiện vận chuyển có trong các xưởng sản xuất công nghiệp, ray cần trục, ray hạ tàu thủy (không sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác như: tái chế, nấu chảy, luyện kim, đúc để sản xuất gang, thép hoặc sản phẩm liên quan) phù hợp phân loại tại nhóm 73.02 “Vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc tàu điện bằng sắt hoặc thép, như: ray, ray dẫn hướng và ray có răng, lưỡi ghị, ghi chéo, cần bẻ ghi và các đoạn nổi chéo khác, tà vẹt (dầm ngang), thanh nổi ray, gối ray, tấm đệm ray, tấm để (để ray), thanh chống xô, bệ đỡ (bedplate), tà vẹt và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép hoặc định vị đường ray”.

H. An